내일 뭐 할 거야? Ngày mai cậu sẽ làm gì?
내일 회사 동료들이랑 설악산에 놀러 가기로 했어.
Ngày mai tớ sẽ đi núi Seoraksan chơi với các đồng nghiệp công ty.
단풍놀이 가는구나. 나도 가고 싶다.
Thì ra là cậu đi ngắm lá phong. Mình cũng muốn đi.
이번에는 회사 사람들끼리 가니까 다음에 같이 가자.
Vì lần này mọi người trong công ty đi cùng nhau nên lần sau chúng ta đi chung nhé!
알았어. 요즘 일교차가 크니까 겉옷을 잘 챙겨서 가.
Mình biết rồi. Dạo này chênh lệch nhiệt độ trong ngày cao nên cậu nhớ mang áo khoác mà đi nhé!
벌써 가방에 겉옷이랑 모자 챙겼어.
Mình đã chuẩn bị áo khoác và mũ ở trong túi xách rồi.
V/A+ 는구나/구나.
Là cách nói trống không (ngang hàng, xuồng xã thân mật hay hạ thấp) của ‘V/A+ 는군요/군요.’. Sau thân của động từ thì sử dụng ‘-는구나’, sau thân tính từ thì sử dụng ‘-구나’. Sau danh từ sử dụng ‘이구나/구나’.
딸기를 잘 먹는구나.
Cậu ăn dâu tây giỏi quá!
동생이 참 예쁘구나.
Em cậu đẹp thật!
벌써 바람이 시원하구나.
Gió mát thật!
Từ vựng
단풍놀이 ngắm lá phong
-끼리 giữa…với nhau
일교차 sự chênh lệch nhiệt độ trong ngày
겉옷 áo khoác ngoài
딸기 dâu tây
바람 gió
Nguồn: Trường Đại học Yonsei, Trung tâm tiếng Hàn