우빈 씨는 정말 이상해요.
Anh Woobin thật sự rất kì cục.
왜요? 우빈 씨와 싸웠어요?
Sao vậy ạ? Cô cãi nhau với anh Woobin à?
네, 너무 화가 나서 제가 헤어지자고 했어요. 그러니까 우빈 씨가 그동안 자기가 준 선물을 다 달라고 했어요.
Vâng, vì bực mình quá nên tôi đã nói chia tay. Vì thế nên anh Woobin đã đòi lại tất cả những món quà mà bản thân tặng trong thời gian qua.
정말 헤어질 거예요?
Cô sẽ chia tay thật sao?
글쎄요. 생각해 봐야겠어요.
Cũng chưa biết nữa. Tôi sẽ phải suy nghĩ xem.
무슨 일이 있었는지 모르겠지만 다시 한번 잘 생각해 보세요.
Tôi không biết là đã có chuyện gì nhưng mà cô hãy nghĩ kĩ lại một lần đi ạ.
N을/를 달라고 해요(했어요).
Là cách nói tường thuật gián tiếp của dạng câu ’(저에게) N을/를 주십시오(주세요).’. Có thể rút gọn thành ‘N을/를 달래요(달랬어요).’.
Đối với mẫu câu tường thuận gián tiếp có nội dung đề nghị cho người khác chứ không phải ‘bản thân’ một điều gì đó thì sử dụng ‘N을/를 N에게 주라고 해요(했어요).’.
Ví dụ:
저는 누나에게 과자를 달라고 했어요./ Tôi đã xin chị bánh kẹo.
저는 누나에게 과자를 동생에게 주라고 했어요./ Tôi đã bảo với chị là hãy cho đứa em bánh kẹo.
Các ví dụ khác:
아이가 엄마에게 사탕을 달라고 해요.
Đứa bé đã xin mẹ kẹo.
저는 친구에게 빌려준 책을 달라고 했어요.
Tôi đã đòi cuốn sách cho bạn mượn.
거스름돈을 안 받은 것 같아서 점원에게 거스름돈을 달라고 했어요.
Vì hình như tôi chưa nhận tiền thối nên tôi đã đòi người bán hàng tiền thối.
Từ vựng:
그동안 trong thời gian qua
사탕 kẹo
빌려주다 cho mượn
거스름돈 tiền thối
Nguồn: Trường Đại học Yonsei, Trung tâm tiếng Hàn