A+ 기는 뭐가 A+ 어/아/여요? Phủ nhận nghĩa đó một cách mạnh mẽ

아, 지하철에 가죽 벨트를 파는 사람이 있더라. 나도 하나 샀어.
À, ở tàu điện ngầm có người bán dây thắt lưng da nữa đó. Tớ cũng đã mua một cái.
그걸 샀다고? 난 부끄러워서 못 사겠던데.
Cậu bảo là đã mua cái đó à?. Tớ đã không thể mua vì ngại ngùng.
근데 나중에 물건 팔지 말라고 안내 방송이 나오더라.
Nhưng mà phát thanh thông báo là sau này đừng bán hàng hóa nữa.
응, 지하철에서 물건을 파는 건 불법이거든.
Ừ, bởi vì bán hàng hóa ở tàu điện ngầm là bất hợp pháp.
난 신기하고 재미있던데.
Tớ thấy thật thú vị và kì lạ.
재미있긴 뭐가 재미있어? 지하철 붐빌 땐 얼마나 불편한데.
Thú vị cái gì mà mà thú vị chứ? Thật là bất tiện biết nhường nào khi mà tàu điện ngầm đông đốc.

Bài viết liên quan  V+ 자. Cách nói trống không (ngang hàng, xuồng xã hoặc hạ thấp) của câu cầu khiến ‘V+ 읍시다/ㅂ시다.’.

A+ 기는 뭐가 A+ 어요/아요/여요?
Được gắn sau thân động từ trạng thái sử dụng để phủ nhận nghĩa đó một cách mạnh mẽ. Khi nói nhận mạnh trọng âm ‘뭐가’.

Sau ‘뭐가’ nếu thân động từ trạng thái kết thúc là ‘ㅏ,ㅗ’ thì sử dụng ‘-아요?’, các nguyên âm khác (ㅓ,ㅜ,ㅡ,ㅣ) sử dụng ‘-어요?’, còn ‘하-’ sử dụng ‘-여요(해요)?’. 

가: 이 청바지 10만 원이에요. 엄청 싸네요.
Cái quần jean này 100 nghìn won nè. Rẻ quá nhỉ.
나: 싸긴 뭐가 싸요? 저기 5만 원짜리도 많아요.
Rẻ cái gì mà rẻ chứ? Ở đằng kia có nhiều loại giá 50 nghìn won kìa.

Bài viết liên quan  V/A+ 을/ㄹ 필요가 있다(없다)

가: 난 무서워서 롤러코스터 못 타겠어요.
Tớ sợ quá, chắc không thể đi tàu lượn đâu.
나: 무섭긴 뭐가 무서워요? 자, 같이 갑시다.
Sợ gì mà sợ chứ? Nào, chúng ta hãy cùng đi.

가: 나 너무 뚱뚱하지 않아?
Tôi không quá mập à?
나: 뚱뚱하긴 뭐가 뚱뚱해? 예쁘기만 한데.
Mập gì mà mập chứ? Chỉ có đẹp thôi.

Từ vựng
가죽 da
벨트 dây thắt lưng
불법 bất hợp pháp
신기하다 thần kì
붐비다 đông đốc, chật chội

Nguồn: Trường Đại học Yonsei, Trung tâm tiếng Hàn

BÌNH LUẬN

Please enter your comment!
Please enter your name here