취직을 축하해. 요즘 취직하기 어려운데.
Chúc mừng cậu xin được việc. Dạo này xin việc khó lắm.
고마워. 내가 한턱낼게. 무슨 요일이 제일 한가해?
Cảm ơn cậu. Mình sẽ khao. Thứ mấy là cậu rảnh nhất?
난 이번 주에는 아무 때나 괜찮아.
Mình thì tuần này lúc nào cũng được.
그럼 이번 주 토요일 어때?
Vậy thứ bảy tuần này được không?
좋아. 그런데 언제부터 출근해?
Tốt thôi. Nhưng mà khi nào cậu bắt đầu đi làm?
이번 달에는 연수를 받고 다음 달 첫째 주 월요일부터 출근할 거야.
Tháng này thì mình tập huấn và từ thứ hai tuần đầu tiên của tháng sau sẽ đi làm.
아무 N이나/나
Sử dụng khi diễn tả việc không đặc biệt kén chọn một điều gì đó, tất cả đều được. Các trợ từ ‘이/가’ và ‘을/를’ được thay thế bởi ‘이나/나’ nhưng những trợ từ còn lại thì sử dụng ‘이나/나’ sau trợ từ. Ví dụ: 제 동생은 아무 곳에서나 잘 자요.(Em của tôi ngủ ở bất kì chỗ nào.)
우리 아이는 아무 음식이나 잘 먹어서 좋아요.
Bé nhà tôi ăn giỏi bất kì món ăn nào nên tôi rất vui.
심심하니까 아무 책이나 주세요.
Vì tôi thấy buồn chán nên hãy cho tôi bất kì cuốn sách nào!
나는 아무 영화나 봐도 돼. 영화는 다 좋아하니까.
Mình xem bất kì phim nào cũng được. Vì phim thì mình đều thích hết.
Từ vựng
취직 xin việc
이번 달 tháng này
연수 tu nghiệp, đào tạo
첫째 thứ nhất, trước hết
Những từ chỉ cách nói thứ tự như sau: 첫째, 둘째, 셋째, 넷째, 다섯째, 여섯째, 일곱째, 여덟째, 아홉째, 열째…(thứ nhất, thứ hai, thứ ba, thứ tư, thứ năm, thứ sáu, thứ bảy, thứ tám, thứ chín, thứ mười v.v)
주 tuần
아이 đứa trẻ, đứa bé
Nguồn: Trường Đại học Yonsei, Trung tâm tiếng Hàn