V+자고 해요(했어요). Cách nói tường thuật gián tiếp của câu cầu khiến như ‘V+읍시다/ㅂ시다.’, ‘V+어/아/여요.’

빨리 와요. 광고가 거의 다 끝났어요. 드라마가 곧 시작될 것 같아요.
Em đến nhanh lên. Quảng cáo gần xong rồi đấy. Có lẽ phim sắp bắt đầu rồi.
우리 뭐 먹으면서 볼까요?
Chúng ta vừa ăn gì đó vừa xem nhé!
좋아요. 그런데 지난번에 드라마가 어떻게 끝났어요?
Được ạ. Nhưng mà lần trước bộ phim đã kết thúc như thế nào vậy?
두 사람이 싸웠어요. 그리고 남자 주인공이 여자 주인공에게 헤어지자고 했어요.
Hai người đã cãi nhau. Và nhân vật nam chính đã nói chia tay với nhân vật nữ chính.
정말 두 사람이 헤어질까요?
Thật sự hai người sẽ chia tay sao?
모르겠어요. 전 두 사람이 안 헤어졌으면 좋겠는데요.
Không biết nữa. Tôi thì hi vọng hai người sẽ không chia tay.

Bài viết liên quan  N에 불과하지만

V+자고 해요(했어요).
Là cách nói tường thuật gián tiếp của các mẫu câu cầu khiến như ‘V+읍시다/ㅂ시다.’, ‘V+어/아/여요.’. Có thể rút gọn thành ‘V+재요.’.

친구가 떡볶이는 너무 매우니까 다른 음식을 먹자고 했어요.
Bạn tôi rủ ăn món khác vì món teokbokki cay quá.

아버지가 주말에 등산을 가자고 했어요.
Bố rủ cuối tuần đi leo núi.

남자 친구가 주말에 극장에서 영화를 보자고 해요.
Bạn trai tôi rủ đi xem phim ở rạp vào cuối tuần.

Từ vựng
싸우다 đánh nhau, cãi nhau
주인공 nhân vật chính
떡볶이 món teokbokki
전 tôi (Là dạng rút gọn của ‘저는’)

Nguồn: Trường Đại học Yonsei, Trung tâm tiếng Hàn

Địa điểm Hàn Quốc

Là người đang làm việc và sinh sống tại Hàn Quốc. Với phương châm "Mang Hàn Quốc đến gần bạn hơn!", hy vọng những bài viết về các địa điểm du lịch, lịch sử, văn hóa... của Hàn Quốc sẽ có ích cho các bạn. Chúc các bạn có những trải nghiệm thú vị ở xứ sở Kim Chi.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *