아, 나 어제 악몽을 꿨는데 계속 생각 나.
À, hôm qua tớ đã gặp ác mộng mà giờ cứ tiếp tục suy nghĩ
무슨 꿈인데? 혹시 귀신 나오는 꿈이라도 꿨어?
Mà giấc mơ gì vậy? Chẳng lẽ cậu mơ giấc mơ có ma xuất hiện à?
아니, 집이 활활 타오르는 꿈을 꿨어. 내가 밖에서 소리를 질러 댔는데 아직도 목이 아픈 것 같아.
Không, tớ đã mơ nhà cháy lên phần phựt. Tớ cứ la hét ra bên ngoài hoài nên dường như bây giờ cổ vẫn còn đau.
와, 너 오늘 복권 사러 가야겠다. 그거 되게 좋은 꿈이야.
Woa, hôm nay cậu phải đi mua vé số. Cái đó là giấc mơ cực kì tốt đó.
좋은 꿈이라고? 근데 복권은 왜 사?
Cậu bảo là giấc mơ tốt hả? Nhưng mà tại sao mua vé số?
한국에서는 좋은 꿈을 꾸면 좋은 일이 생길 거라고 생각해서 복권을 사는 사람이 많아.
Ở Hàn Quốc người ta nghĩ rằng nếu mơ giấc mơ đẹp thì sẽ nảy sinh việc tốt nên có nhiều người mua vé số.
V+ 어/아/여 대다
Được gắn vào thân động từ hành động dùng khi thường xuyên lặp lại hành vi nào đó một cách trầm trọng.
아기가 밤새 울어 대서 한잠도 못 잤더니 하루 종일 멍해요.
Đứa bé cứ khóc hoài suốt đêm làm tôi đã không ngủ được nên tôi thẫn thờ cả ngày.
복도에서 다른 과 학생들이 떠들어 대는 바람에 시험을 망쳤다.
Vì học sinh khoa khác cứ đánh nhau hoài ở hành lang nên đã làm hỏng kỳ thi.
그렇게 아이에게 잔소리를 해 대면 아이가 스트레스를 받을 거예요.
Nếu cứ cằn nhằn trẻ hoài như thế thì trẻ sẽ bị stress.
Từ liên quan
악몽 ác mộng
활활 phần phật
타오르다 cháy lên
복권 vé số
Nguồn: Trường Đại học Yonsei, Trung tâm tiếng Hàn