V+ 어/아/여. Cách nói trống không (ngang hàng, xuồng xã hay hạ thấp) của câu mệnh lệnh ‘V+ 어요/아요/여요.’.

시험이 끝났으니까 오늘 우리 집에 놀러 와.
Vì thi xong rồi nên hôm nay hãy đến nhà mình chơi!
나 오늘 도서관에 가야 돼. Hôm nay mình phải lên thư viện.
시험이 어제 끝났는데 오늘 또 도서관에 가?
Thi xong rồi mà vẫn lên thư viện à?
리포트 제출 기간이 이번 주까지야. 그래서 자료를 찾으러 가야 해.
Thời gian nộp báo cáo là đến tuần này. Thế nên mình phải đi để tìm tài liệu.
네가 안 오면 재미없는데. 친구들도 다 오기로 했어.
Cậu mà không đến thì sẽ không vui. Các bạn cũng đều sẽ đến đấy.
미안해. 오늘은 못 갈 것 같아.
Xin lỗi nhé! Hôm nay thì mình không đi được.

Bài viết liên quan  V/A+ 어야지/아야지 그렇지 않으면

V+ 어/아/여.
Là cách nói trống không (ngang hàng, xuồng xã hay hạ thấp) của câu mệnh lệnh ‘V+ 어요/아요/여요.’.

과자 좀 그만 먹어.
Dừng ăn bánh kẹo lại đi!
우빈아, 학교 갈 시간이야. 일어나.
Woo Bin à, tới giờ đi học rồi. Dậy đi!
생일 케이크는 내가 살게. 선물은 네가 준비해.
Mình sẽ mua bánh sinh nhật. Còn quà thì cậu chuẩn bị nhé!

Từ vựng
리포트 bài báo cáo
제출 nộp
네 bạn, cậu (ngôi thứ 2) (Là hình thức kết hợp trợ từ chủ cách ‘가’ với ‘너’.)
내 tớ, mình (Là hình thức kết hợp trợ từ chủ cách ‘가’ với ‘나’.)

Bài viết liên quan  N에서 왔다 N에서 왔다 Sử dụng để nói nơi xuất thân.

Nguồn: Trường Đại học Yonsei, Trung tâm tiếng Hàn

BÌNH LUẬN

Please enter your comment!
Please enter your name here